Tuyên truyền về Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015
(Kèm theo Công văn số 2987/ UBND-NC, ngày 06/11/2024
của Ủy ban nhân dân huyện Đức Linh)
Câu hỏi 1: Nghĩa vụ quân sự là gì?
Trả lời: Tại Điều 4 Luật nghĩa vụ Quân sự
hiện hành quy định:
1. Nghĩa vụ quân sự
là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân
đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ
trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện
nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục
vụ trong lực lượng Cảnh sát biển
và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ
quân sự tại ngũ.
Câu hỏi 2: Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự như
thế nào?
Trả
lời: Tại Điều 5 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định:
Cơ quan, tổ chức, cá
nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công
dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Câu hỏi 3: Nghĩa vụ
phục vụ tại ngũ là gì?
Trả
lời: Tại Điều 6 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ như sau:
1. Công dân nam trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội
nhân dân.
2. Công dân nữ trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có
nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Câu hỏi 4: Quyền và
nghĩa vụ của hạ sỹ quan, binh sỹ được quy định như thế nào?
Trả
lời: Tại Điều 9 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Quyền
và nghĩa vụ của hạ sỹ quan, binh sỹ như sau:
*/ Hạ sĩ quan, binh
sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất hoạt
động của Quân đội nhân dân.
*/ Hạ sĩ quan, binh
sĩ có nghĩa vụ:
1. Tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
2. Sẵn sàng chiến đấu,
hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc;
bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa vụ quốc tế;
3. Bảo vệ tài sản và
lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi
ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội theo quy định của pháp luật;
4. Chấp hành nghiêm
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh,
Điều lệ của Quân đội nhân dân;
5. Học tập chính trị,
quân sự, văn hóa, khoa học, kỹ
thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao
bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu.
Câu hỏi 5: Những hành
vi nào bị nghiêm trong thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự?
Trả
lời: Tại Điều 10 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định các hành vi
bị nghiêm cấm như sau:
1. Trốn tránh thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
2. Chống đối, cản trở
việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ
quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
6. Xâm phạm thân thể,
sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Câu hỏi 6: Đối tượng
nào phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Trả
lời: Tại Điều 12 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Đối tượng
đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Công dân nam đủ 17
tuổi trở lên.
2. Công dân nữ đủ 18
tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Câu hỏi 7: Thời hạn
phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là bao lâu?
Trả
lời: Tại Điều 21 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh
sĩ như sau:
1. Thời hạn phục vụ
tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau
đây:
a) Để bảo đảm nhiệm
vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ
của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng
chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Câu hỏi 8: Thời gian
phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính như thế nào?
Trả
lời: Tại Điều 22 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Cách tính thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ
quan, binh sĩ như sau:
1. Thời gian phục vụ
tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận quân; trong trường
hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị Quân đội nhân dân
tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
2. Thời gian đào ngũ,
thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian
phục vụ tại ngũ.
Câu hỏi 9: Phục vụ của
hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn kỹ thuật được quy định như thế nào?
Trả
lời: Tại Điều 23 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ
chuyên môn kỹ thuật như sau:
1.
Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ
quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp với nhu cầu của quân
đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ quan, binh
sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có
đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu
cầu thì được tuyển chọn chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 10: Luật Nghĩa
vụ quân sự quy định độ tuổi nhập ngũ như thế nào?
Trả
lời: Tại Điều 30 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Độ tuổi nhập ngũ như sau:
Công dân đủ 18 tuổi
được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân
được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ
tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Câu hỏi 11: Tiêu chuẩn
công dân được gọi nhập ngũ như thế nào?
Trả
lời: Tại Khoản 1 Điều 31 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ như
sau:
Công dân
được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Lý lịch rõ ràng;
2. Chấp hành nghiêm
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
3. Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
4. Có trình độ văn
hóa phù hợp.
Câu hỏi 12: Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân như thế nào?
Trả
lời: Tại Điều 35 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân như sau:
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng,
tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho công dân được
gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có mặt đúng thời
gian, địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giao công
dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho các
đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận quân theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
công khai số lượng, đối tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ
điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách
công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan, tổ chức.
4.
Đơn vị nhận quân có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân.
5. Công dân được gọi
nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời
gian và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể
đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ
quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân
sự, Trưởng Công an cấp huyện.
Câu hỏi 13: Nhiệm vụ
của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như thế nào?
Trả
lời: Tại Điều 39 Luật nghĩa vụ Quân sự hiện hành quy định: Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã như sau:
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký
nghĩa vụ quân sự và khám sức khỏe.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Hội đồng nghĩa
vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập
ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
3. Tổ chức cho công
dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên,
sẵn sàng chiến đấu.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, hướng dẫn
cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện chính sách hậu phương quân đội
và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
5. Giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ
quân sự.
Câu hỏi 14: Chế độ,
chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Khoản 1, Điều 50 Luật nghĩa vụ
Quân sự hiện hành quy định: Chế độ,
chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ như sau:
1. Được bảo đảm cung
cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân
trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu
yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh
thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các
ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai
nạn theo quy định của pháp luật;
2.
Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì
lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
3.
Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện
hưởng hàng tháng;
4. Được tính nhân
khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất
xây dựng nhà ở và đất canh tác;
5. Được tính thời
gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
6. Được ưu đãi về bưu
phí;
7. Có thành tích
trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp
luật;
8. Trong trường hợp
bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định
của pháp luật;
9. Được Nhà nước bảo
đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội, Luật bảo hiểm y tế;
10. Được tạm hoãn trả
và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi
nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp
luật;
11. Được ưu tiên
trong tuyển sinh quân sự.
Câu hỏi 15: Chế độ,
chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Khoản 2, Điều 50 Luật nghĩa vụ
Quân sự hiện hành quy định: Chế độ,
chính sách đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ như sau:
1. Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ
vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con
nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế
theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách
nhà nước bảo đảm;
2. Con đẻ, con
nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan,
binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông
công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học
phí;
3. Trường hợp hạ sĩ
quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được
hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 16: Chế độ,
chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Khoản 3, Điều 50 Luật nghĩa vụ
Quân sự hiện hành quy định: Chế độ,
chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ như sau:
1.
Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
2.
Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường
thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết
quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
3.
Được trợ cấp tạo việc làm;
4. Trước khi nhập ngũ
đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố
trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể
thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
5. Trước khi nhập ngũ
đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách
nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương
xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt
hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với
hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ
chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
6. Được giải quyết
quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Câu hỏi 17: Xử lý vi
phạm Luật nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 59 Luật nghĩa vụ Quân sự
hiện hành quy định: Xử lý vi phạm
như sau:
1. Tổ chức, cá nhân
có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Hạ sĩ quan, binh
sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật,
vi phạm pháp luật thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Câu hỏi 18: Xử phạt vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực
hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 6, Nghị định số
37/2022/NĐ-CP, ngày 06/6/2022 của Chính phủ quy định: Xử phạt vi phạm quy định kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân
sự như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng
đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm
kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật
Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra,
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe
có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn
tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc
lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y
tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được
kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa
vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000
đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra,
khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.
Câu hỏi 19: Xử phạt Vi phạm quy định về nhập ngũ như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 7, Nghị định số
37/2022/NĐ-CP, ngày 06/6/2022 của Chính phủ quy định xử phạt Vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:
1. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa
điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện
lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ
điều kiện nhập ngũ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
Câu hỏi 20: Xử phạt tội
trốn tránh nghĩa vụ quân sự như
thế nào?
Trả lời: Tại Điều 332, Chương XXII, Bộ Luật
Hình sự 2015 quy định: Xử phạt Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Người nào không chấp hành đúng
quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi
nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.